您现在的位置是:Thế giới >>正文
CMC Telecom hợp tác với Check Point nâng cao bảo mật cho doanh nghiệp Việt
Thế giới76891人已围观
简介Với vai trò là Đối tác cung cấp dịch vụ quản lý An toàn thông tin (MSSP) của Check Point,ợptácvớiChe...
Với vai trò là Đối tác cung cấp dịch vụ quản lý An toàn thông tin (MSSP) của Check Point,ợptácvớiCheckPointnângcaobảomậtchodoanhnghiệpViệlịch thi đấu bóng đá u23 CMC Telecom không chỉ cung cấp các giải pháp, sản phẩm mà còn đảm nhiệm toàn bộ quy trình triển khai, vận hành, giám sát và xử lý sự cố. CMC Telecom sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng, từ việc lắp đặt hệ thống, giám sát liên tục 24/7 cho đến xử lý các sự cố phát sinh, đảm bảo rằng hệ thống của họ luôn được bảo vệ.
Hai sản phẩm nổi bật nhất mà CMC Telecom cung cấp là Harmony Endpoint và CloudGuard Network Security, không chỉ đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng, thiết bị đầu cuối và hạ tầng đám mây, mà còn giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá hoạt động và chi phí.
Giải pháp bảo mật điểm cuối Harmony Endpoint
Harmony Endpoint được thiết kế để bảo vệ từ sớm hệ thống của doanh nghiệp khỏi các mối đe dọa như mã độc, ransomware, phishing, malware và các cuộc tấn công zero-day. Sản phẩm này không chỉ ngăn chặn các mối đe dọa tiềm năng đối với điểm cuối (endpoint) mà còn nhanh chóng giảm thiểu các tác động với khả năng phát hiện (detection) và phản hồi tự động (response).

Những tính năng chính của Harmony Endpoint có thể kể đến là:
- Phòng chống Ransomware: Harmony Endpoint sử dụng công nghệ phát hiện và ngăn chặn mã độc tiên tiến, giúp phát hiện kịp thời và ngăn chặn các cuộc tấn công ransomware trước khi chúng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng.
- Ngăn chặn các mối đe dọa Zero-day: Được tích hợp các cơ chế phân tích và học máy (Machine Learning), Harmony Endpoint có khả năng xác định và vô hiệu hóa các mối đe dọa Zero-day tiềm ẩn, ngăn chặn các cuộc tấn công chưa từng có tiền lệ.
- Tích hợp khả năng phục hồi hệ thống: Harmony Endpoint không chỉ ngăn chặn mà còn có khả năng phục hồi các dữ liệu bị mã độc mã hóa, đảm bảo hoạt động liên tục cho doanh nghiệp.
- Quản lý tập trung: Giải pháp này cung cấp một nền tảng quản lý tập trung, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi và kiểm soát tình hình an ninh của toàn bộ hệ thống.
Với Harmony Endpoint, các doanh nghiệp có thể yên tâm rằng rủi ro từ các nguy cơ tấn công mạng được giảm thiểu tối đa, nhờ vào sự bảo vệ toàn diện cho các thiết bị đầu cuối trong hệ thống. Sản phẩm giúp rút ngắn thời gian phục hồi sau sự cố, đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn liên tục và không gián đoạn.
Giải pháp an ninh cho các hệ thống điện toán đám mây CloudGuard Network Security
CloudGuard Network Security đảm bảo tính bảo mật ở cấp độ cao nhất cho các tài nguyên và ứng dụng của doanh nghiệp. Trong bối cảnh ngày càng nhiều doanh nghiệp chuyển đổi sang sử dụng các nền tảng điện toán đám mây, CloudGuard Network Security được thiết kế để bảo vệ tối đa hệ thống mạng, ngăn chặn các cuộc tấn công và tối ưu hóa việc quản lý bảo mật trên môi trường này.

Những tính năng chính của CloudGuard Network Security bao gồm:
- Bảo vệ khỏi các mối đe dọa phức tạp: Với công nghệ Threat Prevention của Check Point, CloudGuard Network Security giúp bảo vệ doanh nghiệp khỏi các cuộc tấn công phức tạp như malware, phishing, và các cuộc tấn công DDoS.
- Kiểm soát truy cập chi tiết: Cho phép doanh nghiệp quản lý và kiểm soát chi tiết các truy cập vào hệ thống mạng đám mây, giảm thiểu rủi ro từ các truy cập trái phép.
- Tích hợp với các nền tảng đám mây hàng đầu: CloudGuard Network Security có khả năng tích hợp với các nền tảng đám mây phổ biến như AWS, Microsoft Azure và Google Cloud, giúp quản lý và bảo mật dễ dàng trên mọi hạ tầng đám mây mà doanh nghiệp sử dụng.
- Tự động hoá quy trình bảo mật: CloudGuard Network Security có khả năng tự động hoá các quy trình bảo mật, từ việc phát hiện các mối đe dọa cho đến xử lý sự cố, giúp giảm thiểu công sức và chi phí cho doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia bảo mật của CMC Telecom, với CloudGuard Network Security, các doanh nghiệp có thể triển khai hạ tầng đám mây một cách an toàn và linh hoạt, giảm thiểu lo ngại về nguy cơ bảo mật. Các tính năng bảo vệ tự động và phân tích mối đe dọa theo thời gian thực của CloudGuard Network Security giúp doanh nghiệp giảm thiểu nguy cơ bị tấn công, bảo vệ dữ liệu nhạy cảm và đảm bảo tuân thủ các quy định bảo mật nghiêm ngặt.
Hợp tác với Check Point đươc coi như một phần quan trọng trong chiến lược của CMC Telecom nhằm xây dựng một hệ sinh thái bảo mật toàn diện cho khách hàng tại Việt Nam. Hướng tới mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực phòng thủ mạng và bảo vệ tài sản số, MC Telecom sẽ tiếp tục không ngừng cải tiến dịch vụ, cung cấp cho khách hàng giải pháp bảo mật hiệu quả và đồng hành cùng họ trong suốt hành trình phát triển.
Thúy Ngà
Tags:
相关文章
Nhận định, soi kèo Dinamo Tbilisi vs Gareji, 18h00 ngày 28/3: Khó tin cửa trên
Thế giớiHư Vân - 28/03/2025 04:30 Nhận định bóng đá g ...
【Thế giới】
阅读更多Ngành TT&TT cần đột phá trong chuyển đổi số để tạo dấu ấn lịch sử
Thế giớiThứ trưởng Bộ TT&TT Phạm Đức Long trân trọng tri ân đến các đồng chí lão thành cách mạng, các đồng chí cán bộ lãnh đạo hưu trí qua các thời kỳ. Thay mặt lãnh đạo Bộ TT&TT, Thứ trưởng Phạm Đức Long đã chúc mừng đại thọ 100 tuổi đồng chí Trương Kim Vàng, cùng các cán bộ hưu trí khác được ban tổ chức chúc thọ tại buổi gặp mặt. Đồng thời, thay mặt hơn 1,5 triệu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động toàn ngành TT&TT trên khắp mọi miền, Thứ trưởng Phạm Đức Long trân trọng tri ân đến các đồng chí lão thành cách mạng, các đồng chí cán bộ lãnh đạo hưu trí ngành TT&TT qua các thời kỳ có mặt tại hội trường, cũng như trên cả nước.
Các cán bộ hưu trí ngành TT&TT tại khu vực phía Nam. Đại diện cho các cán bộ hưu trí, ông Lê Ngọc Trác, nguyên Giám đốc Bưu điện TP.HCM (giai đoạn 1993-2004), đã gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Bộ TT&TT, lãnh đạo VNPT TP.HCM, VNPost cùng các đơn vị liên quan đã tổ chức buổi gặp mặt đầy ý nghĩa này.
Theo ông Lê Ngọc Trác, ngành TT&TT có truyền thống đầy tự hào với 10 chữ vàng: “Trung thành - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo - Nghĩa tình”. Trong đó đặc biệt là “Nghĩa tình” hết sức đáng sống, từ nghĩa tình đồng đội đến tình cảm qua các thế hệ vẫn được giữ vững tạo nên truyền thống của ngành.
Ông Lê Ngọc Trác (tự Ba Lê) nguyên Giám đốc Bưu điện TP.HCM (giai đoạn 1993-2004) phát biểu tại buổi gặp mặt. Đồng thời, các cán bộ hưu trí trong thời gian qua vẫn quan tâm đến sự phát triển của ngành TT&TT, trong đó gần đây là chuyển đổi số. Ông Lê Ngọc Trác cho biết, chuyển đổi số là rất quan trọng và cũng là cơ hội tạo sự đột phá. Các cán bộ hưu trí kỳ vọng ngành TT&TT có thể tạo ra cuộc cách mạng, ghi dấu ấn lịch sử, bằng cách tạo sự đột phá trong chuyển đổi số.
Đáp lời các cán bộ hưu trí, Thứ trưởng Phạm Đức Long cho biết, trước đây ngành TT&TT đã tiến hành cuộc cách mạng lần thứ nhất là số hoá và giờ đây ngành mong muốn tạo nên cuộc cách mạng lần thứ 2 chính là chuyển đổi số.
Thứ trưởng Phạm Đức Long mừng đại thọ 100 tuổi đồng chí Trương Kim Vàng. Theo Thứ trưởng Bộ TT&TT, hiện ngành TT&TT có 10 nhóm lĩnh vực và đều liên quan đến chuyển đổi số. Ở lĩnh vực Bưu chính, nếu trước đây chỉ là tem và thư, thì hiện nay là hạ tầng thương mại điện tử, hạ tầng cho nền kinh tế số. Doanh thu bưu chính hiện nay đã gần bằng một nửa của viễn thông và tốc độ tăng trưởng của ngành Bưu chính từ 20-40%, gấp 10 lần viễn thông, khi viễn thông chỉ kỳ vọng tăng trưởng 2-4%.
Thứ trưởng Phạm Đức Long cho biết, ngành Bưu chính vô cùng quan trọng và đòi hỏi các doanh nghiệp như VNPost, Viettel Post phải chuyển đổi số nhanh thành công ty công nghệ, để bưu chính giữ được mạch máu về dòng chảy vật chất của đất nước.
Ở lĩnh vực viễn thông, theo Thứ trưởng Phạm Đức Long, nếu trước đây là điện thoại, nhắn tin, sau này tiến tới dữ liệu và băng rộng. Đặc biệt hiện nay là dữ liệu, ngành Viễn thông trở thành nơi sản sinh, lưu trữ dữ liệu và muốn có kinh tế số, chuyển đổi số thì phải có dữ liệu. Bộ TT&TT cũng đề xuất Chính phủ năm 2023 là “Năm Dữ liệu số”. Hạ tầng viễn thông ngày nay là hạ tầng dữ liệu bao gồm hạ tầng băng rộng và các hạ tầng về điện toán đám mây.
Niềm vui ngày gặp mặt của các cán bộ hưu trí ngành TT&TT. Hiện tỷ lệ người sử dụng Internet Việt Nam đạt 78,6%, cao hơn bình quân thế giới 13%. Tỷ lệ phủ sóng di động đạt 99,7%, trong khi thế giới chỉ có 88%. Đây là những thành tựu mà ngành Viễn thông đạt được với sự góp sức của các doanh nghiệp lớn dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ TT&TT
Về chuyển đổi số, Bộ TT&TT với phương châm không để ai bỏ lại phía sau, tại các địa phương đã thành lập 74.521 tổ công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ người dân, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa lên môi trường số với 348.629 thành viên. Đây là điều chưa từng có ở các nước trên thế giới, khi tổ công nghệ đến từng thôn và hỗ trợ đưa toàn bộ người dân lên môi trường số.
Theo Thứ trưởng, muốn chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số phải đảm bảo an ninh mạng. Hiện Việt Nam nằm trong top 25 về chỉ số an ninh mạng toàn cầu nhờ có sự đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp trong ngành.
Đồng thời, ngành TT&TT trước đến nay là dịch vụ, giờ chuyển hướng thành công nghiệp. Gần đây, về phần cứng, Viettel đã sản xuất thiết bị 5G, VNPT làm thiết bị đầu cuối. Ngành công nghiệp phần mềm năm 2022 xuất khẩu đạt hơn 2 tỷ USD và Bộ TT&TT đang chuyển hướng thúc đẩy mạnh mẽ các doanh nghiệp công nghệ đi ra quốc tế.
">...
【Thế giới】
阅读更多Chàng tân binh lực lưỡng khóc nức nở vì bị tiêm
Thế giớiChắc hẳn nhiều người sẽ không thể hình dung được một anh chàng tân binh lực lưỡng lại sợ hãi tới nỗi òa khóc chỉ vì một mũi tiêm.
Thách thức không tưởng khi bảo vệ Trump">...
【Thế giới】
阅读更多
热门文章
- Nhận định, soi kèo Teuta vs Skenderbeu, 22h59 ngày 27/3: Giờ phút quyết định
- Minh Khuê 'Cô gái xấu xí' sau biến cố giờ ra sao?
- Sao Việt 12/4: Cuộc sống của vợ Đan Trường sau gần một năm ly hôn
- Thiếu niên 15 tuổi bị đâm tử vong trên sân bóng
- Nhận định, soi kèo Stoke City vs QPR, 22h00 ngày 29/3: Khó cho cửa dưới
- Kazakhstan: Bé sơ sinh bị mẹ tát tới tấp vì không nín khóc
最新文章
-
Nhận định, soi kèo Karvan vs Baku Sporting, 18h30 ngày 27/3: Thêm một lần đau
-
Theo đó, những thí sinh này chưa thể thi tốt nghiệp THPT lần 1, mà phải tham gia vào lần 2 theo quy định của Bộ GD& ĐT. Lấy mẫu xét nghiệm đối với học sinh lớp 12 trên địa bàn Trước đó, 293 thí sinh từ Đà Nẵng trở về đã có kết quả xét nghiệm âm tính sẽ được dự thi tốt nghiệp THPT lần 1, bắt đầu từ ngày mai (9/8).
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay, tỉnh Quảng Trị có gần 8.000 thí sinh dự thi, trong đó có hơn 500 thí sinh tự do.
Với 346 phòng thi chia làm 24 điểm thi chính thức, trong đó, có 20 điểm thi liên trường, 4 điểm thi độc lập, có 2 điểm thi dự phòng đặt tại trường dân tộc nội trú Đakrông và dân tộc nội trú Hướng Hóa.
Điểm thi số 1 TT Gio Linh Dự kiến, có khoảng 1.100 giáo viên coi thi cùng 400 cán bộ, lực lượng công an, y tế làm nhiệm vụ bảo vệ, phục vụ.
Trước khi kỳ thi THPT quốc gia diễn ra, ở các điểm thi đã được khử trùng theo quy định của ngành y tế.
Quảng Trị hiện có 2 bệnh nhân mắc Covid-19 là bệnh nhân 749 - H.T.H. (27 tuổi, trú thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Linh) và bệnh nhân 750 - Đ.H.L. (SN 1992, phường Đông Lễ, TP Đông Hà).
Đến chiều 8/8, Quảng Trị xác định có 97 trường hợp F1 và 746 trường hợp F2 liên quan đến 2 bệnh nhân này.
Từ 22h ngày 6/8, tỉnh Quảng Trị đã cách ly, tạm thời phong toả tổ 5A, khu phố 1, phường Đông Lễ - nơi cứ trú của bệnh nhân 750; thôn Đơn Duệ, xã Vĩnh Hoà – nơi cư trú của bệnh nhân 749 và Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh, cơ sở cũ – nơi làm việc của bệnh nhân 749.
Hương Lài
Một thí sinh đang cách ly y tế ở Đắk Nông được đặc cách tốt nghiệp
Thí sinh đang phải cách ly y tế này là học sinh giỏi quốc gia và đã được tuyển thẳng vào một số trường đại học.
" alt="55 thí sinh ở Quảng Trị đang cách ly vì Covid">55 thí sinh ở Quảng Trị đang cách ly vì Covid
-
- Trong bài viết “Nhật Bản sắp bỏ thi trắc nghiệm trong tuyển sinh” trước đó, tôi đã giới thiệu sơ lược về Kì thi thứ nhất vào đại học được tiến hành bằng hình thức trắc nghiệm ở Nhật Bản. Trong bài viết này tôi sẽ tiếp tục giới thiệu về đề thi môn “Lịch sử Nhật Bản B” trong kì thi này. Liên quan đến môn Lịch sử, ở Nhật Bản học sinh THPT sẽ học các môn như: Lịch sử Nhật Bản A, Lịch sử Nhật Bản B, Lịch sử thế giới A, Lịch sử thế giới B. Trong kì thi thứ nhất vào đại học, các thí sinh sẽ lựa chọn môn thi phù hợp với yêu cầu của trường đại học mình muốn nộp đơn xét tuyển, tham dự kì thi thứ hai do trường tổ chức.
Kiểu đề thi
Đề thi lịch sử Nhật Bản do Trung tâm tuyển sinh quốc gia ra thường trải rộng từ thời nguyên thủy tới hiện đại. Theo các tác giả tài liệu “Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B”(NXB Kyogaku, 2016) thì đề thi môn lịch sử của trung tâm có thể phân ra làm 3 kiểu chủ yếu: Kiểu đề yêu cầu lựa chọn câu đúng-câu sai, kiểu đề ghép nối và kiểu đề yêu cầu sắp xếp theo trật tự niên đại, thời đại.
Trong 3 kiểu đề trên thì kiểu đề yêu cầu lựa chọn câu đúng-câu sai quan trọng nhất và cũng…khó nhất.
Trong kỳ thi chính thức năm 2006 đối với môn Lịch sử Nhật Bản B, tỉ lệ các câu hỏi trong bài thi phân theo ba kiểu đề nói trên như sau: Số câu yêu cầu sắp xếp theo trật tự niên đại, thời đại (11%), số câu yêu cầu ghép nối (61%), số câu yêu cầu chọn câu đúng-câu sai (28%).
Ở Nhật Bản nhiều người cũng nghĩ môn Lịch sử là môn có vẻ như chỉ yêu cầu học thuộc lòng.
Tuy nhiên, khi khảo sát các đề thi của trung tâm người ta thấy rằng các tác giả ra đề rất coi trọng việc đo đạc xem “thí sinh có hiểu chính xác hay không”.
Vì vậy các câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu đúng-câu sai trở thành trung tâm của đề thi. Trong kì thi chính thức của trung tâm năm 2016, ở môn Lịch sử Nhật Bản B có 28% tổng số câu hỏi là thuộc kiểu chọn câu đúng-câu sai (10/36 câu) và nếu tính thêm cả các câu yêu cầu ghép nối các câu đúng, câu sai thì tỉ lệ này tăng lên 64% (23/36 câu).
Dưới đây là một số câu hỏi trong đề thi phân theo 3 kiểu câu hỏi nói trên.
Kiểu 1.Câu hỏi yêu cầu lựa chọn câu đúng-câu sai (câu hỏi số 4 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2004)
Hãy lựa chọn câu văn trình bày chính xác về mối quan hệ đối với vùng phía Bắc trong số các câu từ 1 đến 4 dưới đây.
1. Mogami Tokunai đã thám hiểm hướng Shiberia.
2. Laxman đã cùng với Takadaya Kahee đến Nemuro.
3. Ino Tadataka đã đo đạc vùng bờ biển Ezochi
4. Rezanop cùng với Daikokuya Kodayu đã đến Nemuro
Đáp án: 2
Kiểu 2. Câu hỏi ghép nối
Kiểu này có ba dạng là “ghép nối từ-cụm từ”, “ghép nối các câu” và “ghép nối giữa thuật ngữ lịch sử với câu văn thuyết minh”.
Dạng 1: “Ghép nối từ-cụm từ” (Câu số 1 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2004)
Khi bước vào thời kì Heian, những quý tộc có thế lực đã thiết lập (a) và cho đệ tử của dòng họ nghỉ lại để tiện lợi cho việc học tập. Trong khi Đại học-Quốc học là cơ quan đào tạo quan lại thì Shugeishuchiin do (b) thành lập lại là nơi học tập của tăng lữ và dân chúng.
Câu hỏi: Hãy chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu từ 1 đến 4 để điền vào chỗ trống trên câu trên tạo ra câu văn chính xác.
1. a. Daigaku Besso b. Saicho
2. a. Daigaku Besso b. Kukai
3. a. Untei b. Saicho
4. a. Untei b. Kukai
Đáp án: 3
Dạng 2: “Ghép nối các câu” (câu hỏi số 6 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2004)
Các câu từ X đến Z dưới đây nói về xã hội và văn hóa nửa sau thế kỉ XV. Hãy chọn ra phương án đúng nhất trong số các phương án từ 1 đến 4
X. Ki-tô giáo truyền tới và lan rộng với trung tâm là Tây Nhật Bản.
Y. Bằng hoạt động truyền giáo của Nisshin, phái Nichiren đã mở rộng tới các địa phương ở Tây Nhật Bản với trung tâm là Kyoto.
Z. “Ứng an tân thức”, cuốn sách về quy tắc của Renka đã được biên soạn.
1. X đúng, Y đúng, Z sai
2. X sai, Y đúng, Z đúng
3. X đúng, Y sai, Z sai
4. X sai, Y đúng, Z sai
Đáp án: 4.
Dạng 3:“Ghép nối thuật ngữ lịch sử với câu văn thuyết minh:” (Câu số 4 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2015)
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong số các phương án từ 1 đến 4 ở dưới đây với tư cách là câu văn chính xác khi ghép nối câu văn X, Y viết về giao thông của vùng Tây Nhật Bản thời cận thế với các tên người tương ứng.
X. Kết nối Osaka với vùng Đông Bắc và xây dựng đường thủy tới phía Tây (hải vận).
Y. Đào sông Takase-gawa và có đóng góp cho sự phát triển của vận tải đường sông bằng thuyền trong vùng nội địa
a. Kawamura Zuiken b. Kinokuniya Bunzaemon c. Tanaka Shosuke
1. X-a Y-c
2. X-a Y-d
3. X-b Y-c
4. X-b Y-d
Đáp án: 2
Kiểu 3.Câu hỏi về sắp xếp trật tự niên đại, thời đại
Thông thường câu hỏi kiểu này sẽ đưa ra ba câu văn và yêu cầu thí sinh sắp xếp đúng theo trật tự niên đại. Ví dụ câu số 5 trong Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2009 như sau:
Hãy lựa chọn đáp án đúng trong các phương án từ 1 đến 6 với tư cách là sự sắp xếp chính xác theo trật tự niên đại từ xưa đến nay.
I. Chính đảng xã hội chủ nghĩa đầu tiên của Nhật Bản ra đời và hô hào thực hiện bầu cử phổ thông.
II. Phong trào hộ hiến lần hai nổ ra
III. Tư cách nộp thuế trong quyền bầu cử đã hạ xuống mức trên 3 yên đối với thuế trực thu.
1. I-II-III
2. I-III-II
3. II-I-III
4. II-III-I
5. III-I-II
6. III-II-I
Đáp án : 2
Ngoài ra cũng có thể kể thêm một kiểu nữa được gọi là kiểu câu hỏi “lựa chọn đơn giản”. Số lượng các câu hỏi yêu cầu ghi nhớ thuần túy này chiếm số lượng rất ít trong đề thi. Ví dụ như câu số 5 trong Đề thi bổ sung môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2003 dưới đây:
Vào ngày 1/1/1946, Thiên hoàng đã ra tuyên bố
Câu hỏi: “Tuyên bố” được gạch chân ở trên gọi là gì? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các phương án từ 1 đến 4.
1. Sắc chỉ giáo dục
2. Tuyên bố quốc thể minh trưng
3. Tuyên ngôn độc lập
4. Tuyên ngôn Thiên hoàng là con người
Đáp án: 4
Nội dung đề thi
Đề thi bố trí các câu hỏi bao quát một phạm vi khá rộng. Vì vậy, nhìn ở phương diện nội dung có thể thấy các câu hỏi được thiết kế phân chia theo thời đại hoặc theo lĩnh vực.
Khi phân chia theo thời đại, thông thường các câu hỏi sẽ được tính toán để có cả câu hỏi về lịch sử theo chủ đề và các câu hỏi theo thời đại.
Từ năm 1997 trở lại đây, các câu hỏi đầu tiên trong bài thi thường là các câu hỏi về lịch sử theo chủ đề.
Các chủ đề thường được sử dụng trong 10 năm trở lại đây có thể được tổng hợp như dưới đây:
Kỳ thi chính thức Kỳ thi bổ sung 2016 Nhật ký với tư cách là sử liệu 2015 Những người vượt biển Các vấn đề liên quan đến mô hình sinh hoạt 2014 Các vấn đề liên quan đến bảo quản văn kiện lịch sử Cái nhìn của người nước ngoài về Nhật Bản 2013 Lịch sử Hokkaido và Lịch sử Okinawa Lịch sử kinh tế Nhật Bản nhìn từ Tokuseirei (Đức chính lệnh) 2012 Lịch sử Nhật Bản nhìn từ các di sản văn hóa Lịch sử chiến tranh 2011 Lịch sử đèn chiếu sáng và nguồn năng lượng Sự di động sang xu hướng kết hợp Thần đạo với Phật giáo 2010 Lịch sử võ sĩ Nhật Bản trong lòng thế giới 2009 Sự thay đổi quy hoạch hành chính khu vực Lịch sử Kyoto 2008 Lễ hội và tín ngưỡng ở đền thờ Thần đạo Lịch sử chế độ thuế khóa 2007 Khảo sát di sản văn hóa Tham quan học tập di tích ở vùng phía nam khu vực Kanto (Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.25)
Các câu hỏi còn lại sẽ phân chia thành câu hỏi về thời nguyên thủy-cổ đại, câu hỏi về thời trung thế, câu hỏi về thời cận thế, câu hỏi về thời cận-hiện đại.
Cũng có thể thấy các câu hỏi được thiết kế dựa trên ý đồ “rải đều” trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: lịch sử chính trị, lịch sử văn hóa, lịch sử kinh tế xã hội, lịch sử ngoại giao, các lĩnh vực khác.
Kĩ thuật thiết kế câu hỏi trong đề thi
Một đặc điểm nổi bật đáng chú ý của các câu hỏi được đưa ra trong kì thi do Trung tâm tuyển sinh quốc gia nói trên tổ chức là sự xuất hiện rất nhiều các sử liệu, tài liệu.
Các sử liệu được sử dụng ở đây không chỉ là sử liệu thành văn mà còn bao gồm cả bức ảnh chụp các tác phẩm mĩ thuật, bản đồ, biểu đồ-đồ thị, bảng biểu(ở Nhật người ta gọi những sử liệu này là “sử liệu thị giác”).
Ví dụ như trong câu hỏi số 2, Đề thi chính thức môn Lịch sử Nhật Bản B năm 2008 có dẫn ra sử liệu là đoạn trích tác phẩm “Nhật Bản linh dị kí”, được viết vào đầu thời Heian (794-1185) kèm các chú thích cần thiết từ đó đặt ra yêu cầu học sinh phải chọn ra một câu sai trong 4 câu được đưa ra với tư cách là kết quả có thể đọc được (suy luận) từ tư liệu nói trên.
Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.32)
Xu hướng sử dụng đoạn trích các tác phẩm với tư cách là sử liệu rất phổ biến trong những năm trở lại đây. Một số tác phẩm hay được trích là “Vạn diệp tập”, “Lưu Cầu quốc đồ”, “Tống thư”… những đoạn trích này nếu là cổ văn sẽ có thêm phần dịch sang ngôn ngữ hiện đại và các chú thích cần thiết.
Đề thi cũng sử dụng rất nhiều “sử liệu thị giác” (ảnh tác phẩm mĩ thuật, đồ thị, bảng biểu, bản đồ). Ví dụ câu hỏi số 4 trong Đề thi bổ sung năm 2004 có đưa ra bốn bức tranh đánh số từ 1 đến 4 và yêu cầu thí sinh lựa chọn ra bức tranh vẽ cảnh các thương nhân đang tiến hành phương pháp buôn bán mới có tên “Genkinkakenenashi”.
(Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.34).
Ngoài ra đề thi cũng sử dụng bản đồ, đồ thị, bảng biểu để yêu cầu thí sinh đọc hiểu, giải mã thông tin. Ví dụ câu hỏi số 6 Đề chính thức năm 2007 có đưa ra “Biểu đồ diễn tả sự di động dân số của thủ đô Tokyo, phủ Osaka, tỉnh Aichi trong 40 năm từ năm 1920-1960”. Từ đó đặt ra yêu cầu thí sinh chọn ra một câu sai trong số 4 câu được đưa ra dưới đây:
- Bối cảnh đằng sau sự suy giảm dân số trong năm 1945 là sự hư hại của các đô thị do hậu quả của chiến tranh.
- Sự suy giảm dân số của thủ đô Tokyo 1945 năm tương đương với sự gia tăng dân số trong những năm 1920-1944
- Dân số của phủ Osaka trong thời kì chiến tranh Thái Bình Dương có xu hướng giảm
- Thủ đô Tokyo và phủ Osaka trong suốt những năm 1950 vẫn chưa hồi phục được mức dân số trước chiến tranh
Đáp án: 4
(Nguồn: Kỳ thi trung tâm- nghiên cứu các vấn đề quá khứ môn Lịch sử Nhật Bản B, NXB Kyogaku, 2016, tr.36)
Như vậy, nhìn vào mô hình, nội dung và cách thức kĩ thuật của đề thi trắc nghiệm môn Lịch sử ở Nhật Bản sẽ thấy đề thi chú trọng đến tư duy sử học và các phương pháp của sử học như phân tích, đọc hiểu, phê phán tư liệu.
Nó phản ánh chân thực lý luận mối quan hệ giữa sử học và giáo dục lịch sử không phải là mối quan hệ một chiều ở đó giáo dục lịch sử truyền đạt các thành tựu của sử học mà giáo dục lịch sử còn tích cực sử dụng các phương pháp của nhà sử học.
Nội dung lịch sử cũng trải rộng từ thời cổ đại đến hiện đại và bao trùm mọi lĩnh vực.
Từ đó có thể liên tưởng đến sự hiện diện của ba hình thái giáo dục lịch sử đang tồn tại trong trường học của Nhật là “lịch sử theo chủ đề” thông sử và “lịch sử lội ngược dòng” cũng như triết lý giáo dục lịch sử hướng đến “nhận thức lịch sử khoa học” và “phẩm chất công dân” mà người Nhật đang theo đuổi.
- Nguyễn Quốc Vương
Đề thi trắc nghiệm môn Lịch sử ở Nhật Bản được thiết kế như thế nào?
-
Hồ Văn Cường nhận tình cảm của fan trong một chương trình ca nhạc. Ảnh minh hoạ. Chiêu trò câu like, đánh bóng hình ảnh
Bạn đọcChu Hong Sonvà Thanh Tuấn đặt giả định đây có thể là chiêu trò câu like để quảng bá, lăng xê cho ca sĩ, tiền của ông bầu bỏ ra, sau khi vào hậu trường là thu về. Tóm lại là làm hình ảnh.
Độc giả Vũ Thanh Trànhận xét: “Cái kiểu khoe quà tiền trăm tiền tỷ chỉ thấy phản cảm. Fan quạt mới làm thế, còn fan chân chính họ thương thật lòng chứ không kiểu màu mè thế này đâu”.
"Cứ đòi được tặng tiền mặt thay quà thế này, còn fan chân thành nào dám yêu thương", bạn Hồng Ânngao ngán.
Độc giả " alt="Người hâm mộ tặng tiền, vàng cho nghệ sĩ: Chiêu trò câu like hay khoe mẽ?">
Người hâm mộ tặng tiền, vàng cho nghệ sĩ: Chiêu trò câu like hay khoe mẽ?
-
Siêu máy tính dự đoán Leverkusen vs Bochum, 2h30 ngày 29/3
-
Đề thi minh họa kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017của Bộ GD-ĐT môn Địa lý... Mời bạn đọc xem chi tiết.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ MINH HỌA
(Đề thi có 05 trang)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Bài thi: Khoa học xã hội; Môn: ĐỊA LÍ
Thời gian làm bài: 50 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1.Nước Việt Nam nằm ở
A. bán đảo Trung Ấn, khu vực cận nhiệt đới.
B. rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
C. phía đông Thái Bình Dương, khu vực kinh tế sôi động của thế giới.
D. rìa phía đông châu Á, khu vực ôn đới.
Câu 2.Lãnh thổ Việt Nam là khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm
A. vùng đất, vùng biển, vùng trời.
B. vùng đất, vùng biển, vùng núi.
C. vùng đất, hải đảo, thềm lục địa.
D. vùng đất liền, hải đảo, vùng trời.
Câu 3.Đặc điểm nào sau đây chứng tỏ Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi?
A. Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
B. Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ.
C. Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
D. Địa hình núi cao chiếm 1% diện tích lãnh thổ.
Câu 4. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta là
A. trình độ đô thị hoá thấp.
B. tỉ lệ dân thành thị giảm.
C. phân bố đô thị đều giữa các vùng.
D. quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh.
Câu 5.Vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta là
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 6.Vùng nào sau đây có nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất ở nước ta?
A. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
C. Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
D. Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Câu 7.Ngành nào sau đây không được xem là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
A. Năng lượng.
C. Dệt - may.
B. Chế biến lương thực, thực phẩm.
D. Luyện kim.
Câu 8.Cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên là
A. chè.
B. hồ tiêu.
C. cà phê.
D. cao su.
Câu 9.Loại đất nào sau đây chiếm diện tích lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Đất phù sa ngọt.
C. Đất mặn.
B. Đất phèn.
D. Đất xám.
Câu 10.Điều kiện nào sau đây của vùng biển nước ta thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển?
A. Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.
B. Có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.
C. Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.
D. Có nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp.
Câu 11.Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 - 5, hãy cho biết trong số 7 tỉnh biên giới trên đất liền giáp với Trung Quốc, không có tỉnh nào sau đây?
A. Lạng Sơn.
B. Tuyên Quang.
C. Cao Bằng.
D. Hà Giang.
Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết các đô thị nào sau đây là đô thị đặc biệt ở nước ta?
A. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
C. TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng.
B. Hà Nội, Cần Thơ.
D. TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết khu kinh tế ven biển nào dưới đây không thuộc Bắc Trung Bộ?
A. Vũng Áng.
B. Nghi Sơn.
C. Hòn La.
D. Chu Lai.
Câu 14.Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, các trung tâm du lịch có ý nghĩa vùng của Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. Hạ Long, Thái Nguyên.
B. Hạ Long, Điện Biên Phủ.
C. Hạ Long, Lạng Sơn.
D. Thái Nguyên, Việt Trì.
Câu 15.Do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở nửa cầu Bắc, nên
A. khí hậu có bốn mùa rõ rệt.
B. có nền nhiệt độ cao.
C. chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
D. có nhiều tài nguyên sinh vật quý giá.
Câu 16. Lãnh hải là
A. vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.
B. vùng biển rộng 200 hải lí.
C. vùng tiếp giáp với vùng biển quốc tế.
D. vùng có độ sâu khoảng 200m.
Câu 17. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế của nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng
A. giảm tỉ trọng lao động ở khu vực công nghiệp - xây dựng.
B. giảm tỉ trọng lao động ở khu vực nông - lâm - ngư nghiệp.
C. tăng tỉ trọng lao động ở khu vực ngoài Nhà nước.
D. tăng tỉ trọng lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 18. Nhân tố có tính chất quyết định đến đặc điểm nhiệt đới của nền nông nghiệp nước ta là
A. địa hình đa dạng.
B. đất feralit.
C. khí hậu nhiệt đới ẩm.
D. nguồn nước phong phú.
Câu 19.Năng suất lúa cả năm của nước ta tăng mạnh, chủ yếu do
A. mở rộng diện tích canh tác.
B. áp dụng rộng rãi các mô hình quảng canh.
C. đẩy mạnh xen canh, tăng vụ.
D. đẩy mạnh thâm canh.
Câu 20.Trong cơ cấu sản lượng điện của nước ta hiện nay, tỉ trọng lớn nhất thuộc về
A. nhiệt điện, điện gió.
B. thuỷ điện, điện gió.
C. nhiệt điện, thuỷ điện.
D. thuỷ điện, điện nguyên tử.
Câu 21.Vấn đề có ý nghĩa hàng đầu trong việc phát triển nông nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ là
A. lao động.
B. thuỷ lợi.
C. giống cây trồng.
D. bảo vệ rừng.
Câu 22.Vùng kinh tế trọng điểm không phải là vùng
A. bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố.
B. hội tụ đầy đủ các thế mạnh.
C. có tỉ trọng lớn trong GDP cả nước.
D. cố định về ranh giới theo thời gian.
Câu 23.Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?A. Dân thành thị tăng ít hơn dân nông thôn.
B. Dân thành thị và dân nông thôn đều tăng.
C. Dân thành thị tăng nhanh hơn dân nông thôn.
D. Dân thành thị ít hơn dân nông thôn.
Câu 24. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết các trung tâm công nghiệp nào sau đây có quy mô từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng?
A. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Cần Thơ.
B. Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà.
C. Hải Phòng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
D. TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Cần Thơ.
Câu 25.Nguyên nhân gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên vào thời kì đầu mùa hạ là do ảnh hưởng của khối khí
A. cận chí tuyến bán cầu Bắc.
B. Bắc Ấn Độ Dương.
C. cận chí tuyến bán cầu Nam.
D. lạnh phương Bắc.
Câu 26.Nét nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc là
A. đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
B. có địa hình cao nhất nước ta.
C. có 3 mạch núi lớn hướng tây bắc - đông nam.
D. gồm các dãy núi liền kề với các cao nguyên.
Câu 27. Phát biểu nào sau đây không đúng với đặc điểm của lao động của nước ta?
A. Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh.
B. Đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
C. Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên.
D. Lực lượng lao động có trình độ cao đông đảo.
Câu 28.Khó khăn lớn nhất đối với việc phát triển cây công nghiệp lâu năm hiện nay ở nước ta là
A. công nghiệp chế biến chưa phát triển.
B. giống cây trồng còn hạn chế.
C. thị trường có nhiều biến động.
D. thiếu lao động có kinh nghiệm sản xuất.
Câu 29.Chăn nuôi gia cầm ở nước ta tăng mạnh, chủ yếu là do
A. cơ sở thức ăn được đảm bảo.
B. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
C. nhiều giống cho năng suất cao.
D. nguồn lao động dồi dào.
Câu 30.Ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta không phải là ngành
A. có thế mạnh lâu dài.
B. đem lại hiệu quả kinh tế cao.
C. tác động mạnh đến việc phát triển các ngành khác.
D. dựa hoàn toàn vào vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 31.Dân cư tập trung đông đúc ở Đồng bằng sông Hồng không phải là do
A. trồng lúa nước cần nhiều lao động.
B. vùng mới được khai thác gần đây.
C. có nhiều trung tâm công nghiệp.
D. có điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú.
Câu 32.Đất ở các đồng bằng Bắc Trung Bộ thuận lợi cho phát triển
A. cây lúa nước.
B. cây công nghiệp lâu năm.
C. cây công nghiệp hàng năm.
D. các loại cây rau đậu.
Câu 33. Hoạt động khai thác thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện phát triển mạnh là do
A. biển có nhiều bãi tôm, bãi cá.
B. hệ thống sông ngòi dày đặc.
C. ít thiên tai xảy ra.
D. lao động có trình độ cao.
Câu 34.Cho biểu đồ:
Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Cơ cấu diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.
B. Sự chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.
C. Tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.
D. Quy mô diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.
Câu 35.Cho biểu đồ:
Căn cứ vào biểu đồ, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta năm 2010 và năm 2014?
A. Tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản giảm.
B. Tỉ trọng hàng nông, lâm thuỷ sản và hàng khác luôn nhỏ nhất.
C. Tỉ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng.
D. Tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản luôn lớn nhất.
Câu 36. Cho bảng số liệu:
Theo bảng trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về diện tích và sản lượng lúa cả năm của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005 và năm 2014?A. Diện tích giảm, sản lượng tăng ở Đồng bằng sông Hồng.
B. Diện tích tăng, sản lượng tăng ở Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Sản lượng ở Đồng bằng sông Cửu Long luôn lớn hơn Đồng bằng sông Hồng.
D. Diện tích ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn sản lượng.
Câu 37.Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm của nước ta phát triển chủ yếu dựa vào
A. vị trí nằm gần các trung tâm công nghiệp.
C. mạng lưới giao thông thuận lợi.
B. nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú.
D. cơ sở vật chất - kĩ thuật được nâng cấp.
Câu 38. Thế mạnh đặc biệt trong việc phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là do
A. đất feralit trên đá phiến, đá vôi chiếm diện tích lớn.
B. nguồn nước tưới đảm bảo quanh năm.
C. có nhiều giống cây trồng cận nhiệt và ôn đới.
D. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.
Câu 39. Nguyên nhân chủ yếu nào sau đây dẫn đến trình độ thâm canh cao ở Đồng bằng sông Hồng?
A. Đất chật người đông, nhu cầu lương thực lớn.
B. Để giải quyết tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
C. Do nhu cầu của công nghiệp chế biến lương thực.
D. Để có đủ thức ăn cho chăn nuôi lợn và gia cầm.
Câu 40.Cho bảng số liệu:
Để thể hiện quy mô diện tích các loại cây trồng và cơ cấu của nó qua hai năm 2005 và 2014, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ miền.
B. Biểu đồ tròn.
C. Biểu đồ cột.
D. Biểu đồ đường.
--------------HẾT-------------
Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành từ năm 2009 đến năm 2016.
BAN GIÁO DỤC
" alt="Đề thi minh họa môn Địa lý thi THPT Quốc Gia 2017">Đề thi minh họa môn Địa lý thi THPT Quốc Gia 2017